MỤC LỤC BÀI VIẾT
Kỹ năng phân tích một đoạn trích văn xuôi
KỸ NĂNG PHÂN TÍCH, CẢM NHẬN MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
NHẬN DIỆN CÁC DẠNG ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
1. Dạng đề cảm nhận hình tượng nhân vật, tình huống truyện thông qua một đoạn trích. (Đề thi 2015 – Cảm nhận hình tượng người đàn bà hàng chài thông qua đoạn trích ngắn trong Chiếc thuyền ngoài xa)
2. Dạng đề cảm nhận đoạn trích để làm rõ một chi tiết.
3. Dạng đề đơn thuần là cảm nhận nội dung đoạn trích.
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
- MỞ BÀI: Mở bài kiểu này thường dẫn tác giả/tác phẩm và dẫn vào đoạn trích.
- THÂN BÀI
- Bước 1. Khái quát tác phẩm trước đoạn trích đó (phân tích qua khoảng 7-8 dòng). Nếu là đoạn đầu thì bỏ qua. (Ví dụ: cảm nhận đoạn văn về cảnh vượt thác trong Người lái đò Sông Đà thì phải khái quát, giới thiệu đoạn trước đó với nội dung: sông Đà hung bạo, hùng vĩ, tính cách nham hiểm, độc dữ của loài thuỷ quái). Sau đó chúng ta nêu vị trí đoạn trích cũng như nêu nội dung đoạn văn ta sắp cảm nhận (nêu khái quát nhất – khoảng 3-4 dòng)
- Bước 2. Cảm nhận vào đoạn chính.
- Xác lập luận điểm dựa trên nhóm câu có cùng chung nội dung. ví dụ: Trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà đoạn: “Sông Đà tuôn dài, tuôn dài….đốt nương xuân”. Nhóm câu này có nội dung nói về hình dáng sông Đà cảm nhận từ góc nhìn từ trên cao; sông Đà hiện lên như hình ảnh một người đàn bà kiều diễm. Xác định được nội dung đó thì ta có thể xác lập ra luận điểm: “Nhà văn chiêm ngưỡng dòng sông ở nhiều góc độ. Từ trên cao nhìn xuống – sông Đà mang vẻ đẹp trữ tình lãng mạn và gợi cảm biết bao qua phép so sánh, liên tưởng độc đáo tới người đàn bà có áng tóc trữ tình mê đắm….”.
- Chú ý các câu văn, hình ảnh có sử dụng nghệ thuật. Nhất là kiểu câu sử dụng các động từ, tính từ. Kiểu câu phức, câu ghép, câu đặc biệt…
- Đoạn văn này được đặt trong chỉnh thể của tác phẩm nên khi các em cảm nhận thì phải có sự liên kết với nội dung chung và giá trị chung của tác phẩm đó. Nghĩa là các em phải mở rộng ra toàn tác phẩm (dù đoạn văn đó là chính nhất)
- Sau khi cảm nhận hết đoạn trích thì cảm nhận đoạn sau đó một cách sơ lược (7-8 dòng); nếu như là đoạn kết tác phẩm thì thôi.
- Bước 3. Đánh giá đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích: tình huống truyện, trần thuật, giọng văn, tu từ….
III. KẾT BÀI
Đánh giá lại vấn đề.
Ví dụ: Cảm nhận của anh/chị về tình huống truyện trong đoạn trích sau:
“ít lâu nay hắn xe thóc Liên đoàn lên tỉnh. Mỗi bận qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi vêu ra ở đây. Hắn đoán họ ngồi đấy nhặt hạt rơi vãi, hay ai có công việc gì gọi đến thì làm. Một lần hắn đang gò lưng kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, hắn hò một câu chơi cho đỡ nhọc. Hắn hò rằng:
“Muốn ăn cơm trắng mấy giò này!
Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì!”
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
– Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
– Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! – Thị liếc mắt, cười tít.
Tràng thích lắm. Từ cha sinh mẹ đẻ đến giờ, chưa có người con gái nào cười với hắn tình tứ như thế.
Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói:
– Điêu ! Người thế mà điêu !
Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
– Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười:
– Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
– Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.
– Đây, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi:
– Rích bố cu, hở!
Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:
– Ăn thật nhá! ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
– Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
– Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không biết nghĩ thế nào hắn chặc lưỡi một cái:
– Chặc, kệ!
Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về…” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
HƯỚNG DẪN
1.Tác giả/tác phẩm/vị trí đoạn trích (0,5 điểm)
2.Cảm nhận tình huống
2.1. Khái niệm tình huống và biểu hiện tình huống:(0,25 điểm)
– Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo theo lối lạ hóa. Đó là môi trường, hoàn cảnh để nhân vật xuất hiện, tính cách phát triển và dụng ý của nhà văn được bộc lộ sắc nét. Nhà văn Nguyễn Minh Châu từng cho rằng: “Tình huống truyện là lát cắt, là khúc cua đời sống, nhưng qua đó, ta hiểu được trăm năm của đời thảo mộc”.
– Biểu hiện tình huống: Tràng nghèo khổ xấu xí, ế vợ. Giữa lúc nạn đói đang diễn ra, chỉ một câu hò. Bốn bát bánh đúc cứu đói. Thế mà có người đàn bà đã chấp nhận cho không đời mình để về làm vợ Tràng. Đây là tình huống vừa bi lại vừa hài.
2.2. Tình huống truyện tạo nên vẻ đẹp tâm hồn ở các nhân vật: (2.25 điểm)
2.2.1. Người vợ nhặt và khát vọng sống mãnh liệt
– Người vợ nhặt xuất hiện với cuộc sống bấp bênh, trôi nổi, không biết đến ngày mai là gì. Ngoại hình rách rưới thảm hại; tính cách sỗ sàng, trơ trẽn, nanh nọc chua ngoa. Thị sẵn sang bán danh dự, đổi nhân cách lấy bốn bán bánh đúc. Thị chấp nhận “Miếng ăn là miếng nhục” để được sống.
– Cái đói đẩy người đàn bà đến sự cùng đường liều lĩnh: Tràng nói đùa – thị tưởng thật. Thị chấp nhận cho không, biếu không bản thân mình cho người đàn ông xa lạ.
– Dù cận kề cái chết nhưng thị luôn bám lấy sự sống bằng mọi giá. Đó là vẻ đẹp của lòng khát sống, dám sống đến mãnh liệt.
2.2.2. Tràng – người đàn ông tốt bụng.
– Người đàn ông xấu xí, nghèo khổ nhưng hào hiệp và tốt bụng, cởi mở. Anh thương một người đói khát hơn mình. Sẵn sàng cứu đói cho người đàn bà xa lạ.
– Tràng sẵn lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ. Chấp nhận đưa thị về là một quyết định mạo hiểm nhưng Tràng vẫn chấp nhận.
– Tràng nhanh chóng trưởng thành, biết quan tâm lo lắng cho vợ. Anh mua hai hào dầu, mua cho thị cái thúng con, đánh một bữa cơm no nê… Tất cả những biểu hiện ấy là vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu và sự trân trọng hạnh phúc.
2.2.3. Tình huống truyện đem đến kết thúc có hậu.
– Tràng đưa vợ về nhà. Bà cụ Tứ chấp nhận cho cuộc hôn nhân. Cuộc sống mới bắt đầu. Hạnh phúc được nhen lên, được đón nhận.
– Tính cách, tâm trạng ở các nhân vật thay đổi tích cực. Bà cụ Tứ tươi cười, cái mặt bủng beo u ám bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Người vợ nhặt không còn vẻ chao chát, chỏng lỏn mà hiền hậu, biết lo toan. Tràng trưởng thành hơn trong suy nghĩ và hành động.
2.3. Giá trị của tình huống truyện. (0,5 điểm)
Tình huống truyện thể hiện thái độ của nhà văn đối với con người và thực trạng xã hội đương thời.
* Nhà văn lên án tội ác của bọn phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 (giá trị hiện thực)
* Thái độ cuả nhà văn đối với con người:
– Kim Lân trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo: Dù đối mặt với hoàn cảnh sống ngặt nghèo, tăm tối, người dân nghèo vẫn luôn thương yêu, đùm bọc, cưu mang nhau. Thật đúng với tinh thần”Thương người như thể thương thân”, “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc Việt Nam. (giá trị nhân đạo)
3. Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Ngôn ngữ mộc mạc giản dị. Trần thuật hấp dẫn. (0,5 điểm)