Tài Liệu Ôn Thi Ngữ Văn THPT

Đề Thi Thử Ngữ Văn Quốc Gia Số 17

MỤC LỤC BÀI VIẾT

ĐỀ THI NGỮ VĂN QUỐC GIA SỐ 17

Thời gian: 120 phút

TRUNG TÂM LUYỆN THI NGUYỆT QUẾ – BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI

Gv ra đề: Thầy Phan Danh Hiếu

Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

          “Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia. Không phải người Việt Nam không mê tín, họ tin có linh hồn, có ma quỷ, Thần Phật. Nhiều người thực hành cầu cúng. Nhưng về tương lai, họ lo cho con cho cháu hơn là cho linh hồn của mình. Tuy là coi trọng hiện thế nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết (sống gửi thác về). Trong cuộc sống, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao. Của cải vẫn được quan niệm là của chung, giàu sang chỉ là tạm thời, tham lam giành giật cho nhiều cũng không giữ mãi mà hưởng được. Người ta mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều cháu, ước mong về hạnh phúc nói chung là thiết thực, yên phận thủ thường, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người. Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ. Ðâu đâu cũng có đền thờ những người có công đức – chủ yếu là có công chống ngoại xâm – nhưng không một anh hùng xuất chúng, một võ sĩ cao cường nào được lưu danh. Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên. Thần uy linh bảo quốc hộ dân và Bụt hay cứu giúp mọi người; còn Tiên nhiều phép lạ, ngao du ngoài thế giới thì xa lạ. Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn. Ðối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình.”

(Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo Dục)

Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích trên?

Câu 2. Nêu vắn tắt nội dung của đoạn trích?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ cú pháp được nêu trong câu văn sau:

          “Ðâu đâu cũng có đền thờ những người có công đức – chủ yếu là có công chống ngoại xâm – nhưng không một anh hùng xuất chúng, một võ sĩ cao cường nào được lưu danh.”

Câu 4.  Anh/chị có đồng tình với nhận định: “Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.”? Vì sao?

PHẦN II.  Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Dựa trên đoạn trích phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về việc cần bảo vệ văn hóa truyền thống dân tộc nhưng đồng thời cũng cần phải tiếp thu văn hóa thế giới để bắt kịp với sự phát triển của nhân loại.

Câu 2. (5.0 điểm)

Làm rõ những nét mới trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước qua đoạn trích sau:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…

(Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm , Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2015)
————————-

Thầy Phan Danh Hiếu

Comment ở dưới để nhận đáp án

Hoặc tham khảo khóa học Ngữ văn điểm 8+

Exit mobile version